I/ TỔNG QUAN
Bệnh mạch vành là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển,trong đó có Việt Nam,bệnh Động mạch vành đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng,trẻ hóa và đang dẫn đến nhiều thay đổi trong mô hình bệnh tim mạch.Chính vì vậy,việc nhận biết sớm và phòng ngừa là hết sức cần thiết để chống lại căn bệnh nguy hiểm này.
II/ TẠI SAO CẦN TẦM SOÁT BỆNH MẠCH VÀNH?
Bệnh mạch vành có thể diễn biến tiềm tàng trong nhiều năm. Trong đa số trường hợp, các triệu chứng không được để ý cho đến khi động mạch vành bị hẹp nhiều đến một mức độ đáng kể. Nhiều khi bệnh mạch vành chỉ được biết đến khi đã xuất hiện biến chứng, bị nhồi máu cơ tim. Do đó, việc tầm soát bệnh là quan trọng, ngay cả khi chưa có triệu chứng nào của bệnh, vì điều này giúp xác định các yếu tố nguy cơ ở giai đoạn sớm, nhờ vậy, có thể phòng ngừa bệnh bằng cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ như: Thay đổi lối sống, điều trị thuốc hoặc kết hợp cả hai biện pháp, ngoại trừ yếu tố di truyền, tuổi và giới.
III/ KHI NÀO NÊN BẮT ĐẦU TẦM SOÁT BỆNH MẠCH VÀNH?
Mặc dù bệnh mạch vành xảy ra ở lứa tuổi trên 40, tuy nhiên người trẻ hơn vẫn có thể mắc bệnh. Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy lứa tuổi mắc bệnh mạch vành ngày càng trẻ hóa. Chính vì vậy,nếu nghĩ rằng mình còn quá trẻ để mắc bệnh mạch vành là một sai lầm. Theo Hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association - AHA), mọi xét nghiệm tầm soát bệnh mạch vành nên bắt đầu từ lúc 20 tuổi. Mức độ kiểm tra thường xuyên phụ thuộc vào mức độ nguy cơ của người bệnh.
Tương tác giữa tuổi, Bệnh mạch vành,và các YTNC
IV/ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Bệnh động mạch vành là tình trạng lớp nội mạc của động mạch vành bị tổn thương, thường là do những mảng xơ vữa bám lên thành mạch máu và từ đó gây hẹp lòng mạch máu này. Ngày qua ngày, mảng xơ vữa hình thành càng nhiều sẽ gia tăng tình trạng hẹp lòng động mạch vành, khiến cho tim không nhận đủ lượng máu cần thiết. Đây là tình trạng thiếu máu cơ tim, có thể khiến người bệnh gặp các triệu chứng đau thắt ngực, khó thở…Bên cạnh đó, nếu một hoặc nhiều nhánh mạch vành bị tắc hoàn toàn (do mảng xơ vữa bị loét, nứt, vỡ ra, hoặc do cục máu đông hình thành trong lòng mạch máu) sẽ gây ra nhồi máu cơ tim, tình trạng có thể đưa tới suy tim, choáng tim, rối loạn nhịp tim, tử vong…

CƠ CHẾ BỆNH SINH V/ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
HỘI TIM MẠCH HOA KỲ nêu 10 yếu tố nguy cơ:
1. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ lên 2-4 lần
2. Mỡ máu cao
3. Đái tháo đường
4. Tăng huyết áp
5. Ít vận động
6. Béo phì
7. Stress
8. Rượu
9. Chế độ ăn và dinh dưỡng
10.Tuổi
Các kỹ thuật tầm soát động mạch vành
Trong những năm gần đây, CT - Scan đã trở thành một phương tiện chẩn đoán hình ảnh quan trọng và quen thuộc trong bệnh lý tim mạch, đặc biệt là bệnh lý mạch vành, với thế hệ máy CT trên 128 dãy cho hình ảnh chất lượng cao, giảm liều bức xạ ion hóa trên 50% so với các máy CT 64 dãy và là tiêu chuẩn vàng để khảo sát các bệnh lý mạch vành. Hiện nay Bệnh viện 199 đã triển khai sử dụng máy CTScan 256 dãy trong tầm soát bệnh lý tim mạch.
Sơ đồ tầm soát bệnh lý mạch vành trên máy chụp cắt lớp vi tính 256 dãy
Kỹ thuật Chụp cắt lớp vi tính khảo sát mức độ vôi hóa (Calcium Score) động mạch vành bằng máy CT 256 dãy Philips:
Đánh giá điểm vôi hóa động mạch vành là một trong những kỹ thuật được sử dụng để tầm soát bệnh mạch vành, dễ dàng thực hiện, không cần tiêm thuốc cản quang, không phụ thuộc vào khả năng gắng sức của bệnh nhân. Thời gian khảo sát nhanh, không xâm lấn, cho kết quả chính xác.
Kết quả chụp CTA mạch vành bình thường ở BN 57 tuổi
Kết quả chụp CT cho thấy điểm vôi hoá nặng trên nhánh động mạch vành trái.
Kết quả chụp Calcium Score tầm soát ở BN 41 tuổi,với độ vôi hoá 191 điểm trên BN có triệu chứng đau ngực.
Tầm soát bệnh lý mạch vành tại Bệnh viện 199
Kết quả chụp CTA ở BN này cho thấy hẹp <50% nhánh động mạch liên thất trước(LAD).
Thang điểm đánh giá vôi hoá động mạch vành (Agatston Coronary Calcium Score)
ĐM BÌNH THƯỜNG HÌNH THÀNH XƠ VỮA TÍCH TỤ MỠ HẸP TẮC ĐM DO HUYẾT KHỐI
Kết quả đo độ vôi hoá được thể hiện bằng điểm vôi hoá mạch vành(Coronary Calcium score).Điểm vôi hoá được chia làm 4 mức độ:
- 0 điểm: Không mảng vôi hoá.
-
1-99 điểm:Vôi hoá nhẹ(nguy cơ thấp,tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim hàng năm <1%).
-
100-399 điểm:Vôi hoá trung bình(nguy cơ trung bình,tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim hàng năm 1-3%).
-
≥400 điểm:Vôi hoá nặng(nguy cơ cao,tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim hàng năm >3%).
Mức độ nặng còn tuỳ thuộc vào vị trí vôi hoá nằm ở động mạch vành nào (thân chung đông mạch vành trái, đoạn gần của các động mạch vành nguy hiểm hơn đoạn giữa và đoạn xa), cách phân bố, số lượng…các đốm vôi hoá nhỏ lại thường đi đôi với các mảng xơ vữa hỗn hợp,gây hẹp lòng mạch đáng kể, và có thể nguy hiểm hơn mảng vôi hoá lớn.
Điểm vôi hoá mạch vành sẽ hỗ trợ cho các bác sĩ xác định nguy cơ và quyết định phòng ngừa tiên phát bệnh động mạch vành cho những bệnh nhân này.
Điểm vôi hoá mạch vành cũng được sử dụng cho tiên đoán bệnh động mạch vành tắc nghẽn trên bệnh nhân có triệu chứng đau ngực.
VI/ KẾT LUẬN
Kết quả điểm vôi hoá mạch vành gợi ý về tình trạng xơ vữa động mạch vành,không cung cấp được các thông tin về mức độ hẹp lòng lòng động mạch vành do xơ vữa cũng như các ảnh hưởng về mặt chức năng của hẹp động mạch vành. Tuy nhiên, với những ưu điểm dễ thực hiện, không cần tiêm thuốc cản quang, không phụ thuộc vào các thuốc đang dùng cũng như khả năng giắng sức của bệnh nhân, các bác sĩ có thể chỉ định cho khảo sát vôi hoá mạch vành khi các test đánh giá chức năng hoặc giải phẩu mạch vành xâm nhập không thực hiện được, hoặc kết quả không kết luận được để lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.
BS.CKI HOÀNG ANH TUẤN- KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH, BỆNH VIỆN 199